Vở dạy viết theo quy tắc bút thuận và nét cơ bản Đây là vở luyện viết chữ Hán cực kỳ cần thiết cho những bạn mới bắt đầu. Thương hiêu:Ktbook Xuất xử:Trung quốc - Vở bao gồm 16 trang - Giấy dày và đẹp, chữ in rõ nét - Các bạn mới bắt đầu thì cực kỳ nên mua để luyện chữ cứng cáp, học từ cơ bản trước khi bước vào luyện tập trình độ cao hơn. - Khi mua vở shop tặng kèm bạn 1 vỏ bút + 10 ngòi bay màu để bạn luyện tập nhiều lần mà không lo viết sai. Vì màu mực sẽ bay đi mất ngay trong vòng từ 5-15p.
7 Quy tắc vàng dạy viết chữ Hán (tiếng Trung) cơ bản Khi bạn bắt đầu học tiếng Trung cơ bản, thì việc viết tiếng Trung là việc vô cùng khó nếu bạn chưa hiểu cấu tạo hay đặc điểm của chữ Hán. Thực ra, bạn chỉ cần nắm chắc 8 nét cơ bản trong tiếng Trung và các quy tắc viết chữ Hán là bạn có thể học tiếng Trung tốt rồi. Việc viết đúng các nét theo đúng thứ tự sẽ giúp cho việc tập viết chữ Hán chính xác, và đếm chính xác số lượng nét viết của một chữ. Từ đó giúp việc tra cứu từ điển chính xác và nhanh chóng hơn. Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓ 8 Nét cơ bản trong chữ Hán (tiếng Trung) Quy tắc viết chữ Hán tiếng Trung Các nét viết của chữ Hán
Nét ngang: nét thẳng ngang, kéo từ trái sang phải. Nét sổ thẳng: nét thẳng đứng, kéo từ trên xuống dưới. Nét chấm: một dấu chấm từ trên xuống dưới. Nét hất: nét cong, đi lên từ trái sang phải. Nét phẩy: nét cong, kéo xuống từ phải qua trái. Nét mác: nét thẳng, kéo xuống từ trái qua phải. Nét gập: có một nét gập giữa nét. Nét móc: nét móc lên ở cuối các nét khác. Quy tắc viết chữ Hán tiếng Trung 1。 Ngang trước sổ sau. Đây là các quy tắc viết tay thuận, các bạn sẽ cảm thấy viết chữ Hán trong tâm tay khi tạo được thói quen viết bút tay thuận nhé: Ví dụ: Với chữ Thập (số mười) 十 Nét ngang sẽ được viết trước sau đó đến nét dọc. 2 Phẩy trước mác sau. Các nét xiên trái (丿) được viết trước, các nét xiên phải (乀) viết sau. Ví dụ: Với chữ Văn 文. Số 8 八。 3Trên trước dưới sau. Các nét bên trên được viết trước các nét bên dưới. VD: Số 2 二 số 3三。Mỗi nét được viết từ trái qua phải và lần lượt từ trên xuống dưới. 4Trái trước phải sau. Trong chữ Hán các nét bên trái được viết trước, nét bên phải viết sau. VD: Với chữ “mai” – míng 明 bộ nhật viết trước, bộ nguyệt viết sau . 5Ngoài trước trong sau. Khung ngoài được viết trước sau đó viết các nét trong sau. Cái này được ví như xây thành bao trước, có để cổng vào và tiến hành xây dựng bên trong sau. VD: Chữ “dùng” 用- Khung ngoài được viết trước, sau đó viết chữ bên trong. 6Vào trước đóng sau. Nguyên tắc này được ví như vào nhà trước đóng cửa sau cho các bạn dễ nhớ nhé. VD: Chữ “Quốc” trong“Quốc gia” – 囯 khung ngoài được viết trước, sau đó viết đến bộ vương bên trong và cuối cùng là đóng khung lại => hoàn thành chữ viết.
7Giữa trước hai bên sau. Giữa trước hai bên sau là nguyên tắc căn bản thứ 7 trong viết chữ Hán. Lưu ý: Giữa trước 2 bên sau được áp dụng khi 2 bên đối xứng nhau (đối xứng chứ không phải các nét giống nhau, các nét giống nhau theo quy tắc 4: Trái trước, phải sau). VD: chữ “nước” trong nước chảy – 水。Nét sổ thẳng được viết trước, sau đó viết nét bên trái, cuối cùng là nét bên phải. Sau khi thành thạo với 7 nguyên tắc này thì gặp chữ Hán nào các bạn đều có thể tháo gỡ một cách đơn giản – Quy tắc khác: Viết nét bao quanh ở đáy sau cùng Các thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ thường được viết sau cùng, như trong các chữ: 道, 建, 凶, Bộ 辶 và 廴 viết sau cùng